Đề Xuất 5/2023 # Kỹ Thuật Nuôi Chim Trĩ Đỏ Sinh Sản Làm Giàu Cho Gia Đình # Top 11 Like | Lamdeppanasonic.com

Đề Xuất 5/2023 # Kỹ Thuật Nuôi Chim Trĩ Đỏ Sinh Sản Làm Giàu Cho Gia Đình # Top 11 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Kỹ Thuật Nuôi Chim Trĩ Đỏ Sinh Sản Làm Giàu Cho Gia Đình mới nhất trên website Lamdeppanasonic.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Kỹ thuật nuôi chim Trĩ dường như vẫn rất xa lạ với nhiều người bởi đây là loài chim đẹp, hiếm vì nguồn cung cấp giống chưa được mở rộng.

Cách chọn giống chim trĩ sinh sản

Để thuận lợi trong việc nuôi và chăm sóc, đối với những người mới nuôi hoặc chưa có kinh nghiệm nuôi trĩ đỏ nên hạn chế việc đầu tư mua con giống nhỏ quá. Người mua nên chọn mua những cá thể chim ở thời kỳ 3 – 5 tháng tuổi hoặc chim hậu bị.

Trọn chim trống có ngoại hình to, cao, đuôi dài, lông mượt, trường chim, dáng khỏe mạnh, lanh lợi. Nếu ở thời kỳ trưởng thành chim trống luôn trong tư thế nghiêng mình xung trận. Còn đối với chim mái không dị hình, dị tật. Để đảm bảo giống nên mua chim ở những cơ sở gây nuôi uy tín và có nhiều năm kinh nghiệm để lựa được những cá thể chim khỏe mạnh, không bị đồng huyết, cũng như được tư vẫn về kỹ thuật gây nuôi cụ thể.

Chuồng

Nếu nuôi chim trĩ cảnh chắc chắn không cần quá cầu kỳ trong khâu làm chuồng nhưng nếu là chim trĩ đỏ sinh sản thì công đoạn làm chuồng cũng mất nhiều thời gian. Trước tiên phải chọn ở vị trí chuồng nuôi cao ráo, thoáng mát, cách xa các trại nuôi gia súc, gia cầm khác để hạn chế rủi ro lây nhiễm bệnh. Chuồng trại phải đảm bảo giữ ấm về mùa Đông, mát về mùa Hè. Nền chuồng phải bằng phẳng, tiện cho công tác dọn vệ sinh.

Kỹ thuật nuôi chim trĩ đỏ sinh sản

Trong kỹ thuật nuôi chim trĩ đỏ sinh sản trước tiên cần phải tiến hành ấp trứng. Thường có 2 cách cơ bản để ấp trứng trĩ. Đầu tiên dùng vật nuôi khác có thân nhiệt và điều kiện ấp nở tương tự như gà mái hoa mơ, gà tre .. . Thứ 2 là dùng máy ấp gia cầm thông thường. Thời gian ấp nở khoảng 22 -23 ngày . Hiệu chỉnh nhiệt độ , độ ẩm tùy theo giai đoạn.

Điều kiện nhiệt độ ấp trong tuần đầu là 37,5 độ C , Độ ẩm 55 %. Tuần thứ 2 Nhiệt độ 37,3 độ C , Độ ẩm 60 %. Tuần thứ 3 trở đi nhiệt độ 37 độ , Độ ẩm 75 %.

Chim trĩ giống bình quân sau khi nuôi đến 8 tháng tuổi có thể đẻ trứng. Thời gian đẻ thường từ đầu tháng 1 âm lịch đến khoảng tháng 4 âm lịch. Sau đó chim trĩ ngừng đẻ khoảng 1 tháng rồi tiếp tục đẻ lứa thứ 2 đến khoảng tháng 8 âm lịch thì nghỉ. Bình quân mỗi năm 1 chim mái có thể đẻ từ 68 -80 trứng .

Dinh dưỡng

Chim trĩ không kén thức ăn chủ yếu là ngô, thóc, cám, gạo. Ngoài ra kết hợp cho ăn thêm rau muống, bèo tây, thân cây chuối thái nhỏ… Hạn chế cho các loại thức ăn tôm, cua, cá có thể dẫn đến tình trạng chim bị tiêu chảy. Mỗi ngày nên cho ăn 3 lần. Bên cạnh máng thức ăn có máng cát sỏi cho chim đào bới. Nước cho chim uống phải sạch. Chim trĩ không kén thức ăn, tiêu tốn thức ăn chỉ bằng 1/2 so với gà.

Theo kinh nghiệm của anh Thể, đầu tư nuôi chim trĩ và gà không khác nhiều về chuồng trại, thức ăn. Tuy nhiên nuôi chim trĩ tỷ lệ thành công cao hơn vì đây là động vật hoang dã nên sức đề kháng tốt hơn. Thức ăn cho chim cũng đơn giản, dễ kiếm chủ yếu là cám gạo, ngô, cám tổng hợp cho gà, rau xanh, cỏ…

Vệ sinh chuồng trại

Thường xuyên vệ sinh chuồng trại định kỳ 2- 3 lần / tuần. Phun thuốc khủ trùng định kỳ. Thường xuyên kiểm tra để loại bỏ các vật sắc, nhọn, sợi ninong trong khu vực nuôi đề phòng chim ăn phải sẽ dẫn đến tủng diều, chết.

Các bệnh thường gặp

Trong quá trình nuôi chim trĩ đỏ cần chú ý tới bệnh tiêu chảy, Ecoli. Để phòng bệnh nên dùng vaccin đặc trị Ecoli cho gia cầm tiêm hoặc cho uống. Ngoài ra chúng cũng thường mắc bệnh về đường hô hấp như thở khò khè, chảy nước mũi, thở ngáp rồi chết. Do đó, để đảm bảo tỉ lệ nuôi thành công thì khâu vệ sinh chuồng trại là 1 yếu tố rất quan trọng.

Giá trị kinh tế

Vốn là giống hoang dã lại được chăn nuôi sạch nên chim trĩ đỏ thịt chắc, mềm, ngọt. Thịt và trứng chim trĩ đỏ có giá trị dinh dưỡng cao nên dễ tiêu thụ. Giá chim trĩ thương phẩm hiện nay dao động từ 200.000 – 250.000 đ/kg. Tính ra lợi nhuận từ nuôi chim trĩ cao gấp nhiều lần so với nuôi gà.

Hướng Dẫn Nuôi Chim Cảnh Sinh Sản Làm Giàu

Mô hình nuôi chim cảnh sinh sản làm giàu

Cách nuôi chim trĩ làm giàu

– Chim trĩ được đánh giá là một giống chim mang lại hiệu quả nền kinh tế cao nhất trong tất cả các loại gia cầm, với hai thị trường tiêu thụ hiệu quả: cung cấp thương phẩm và con giống cho các trang trại.

– Một câu chuyện có thật từ nhân vật đã thành công với mô hình làm giàu bằng hình thức nuôi chim trĩ đó là anh Tuấn ngụ tại thành phố Cần Thơ bắt đầu với mô hình này vào năm 2015.

– Với các thông tin thông thường từ loài chim này bạn có thể áp dụng một số “tuyệt chiêu” này để tăng cao hiệu quả kinh tế:

+ Chuồng chim được xây dựng một cách thoáng mát và được rào lại bằng lưới B40, trên nên lợp mái tôn để hạn chế việc chim bay ra ngoài, nên đầu tư các hệ thống ống cấp nước sạch cho chim uống và máng ăn luôn được sạch sẽ hạn chế vi khuẩn gây bệnh. Mỗi tháng nên vệ sinh chuồng trại 2 lần, và nên sử dụng các chế phẩm vi sinh để “xứ lí” phân chim. Một yếu tố khác cũng quyết định đến hiệu quả kinh tế rất cao đó chính là vấn đề giao phối, bảo quản trứng và ấp trứng. Tỉ lệ ghép đôi để có thành công cao nhất với tỉ lệ là 1 trống 3 mái và được diễn ra trong một chuồng có diện tích 1.5 m2, được chia sẻ đây chính là tỉ lệ đẹp nhất để dẫn đến việc thành công 100%.

+ Khi trứng bắt đầu nở và nuôi được từ độ 3-4 tháng tuổi thì có thể xuất bán thịt và độ tuổi từ 6-7 tháng có thể cho sinh sản. Đặc điểm của loài này chỉ sinh sản theo mùa, được chia thành 2 đợt như sau: đợt đầu từ tháng 3-4, đợt hai là từ tháng 9-10. Mỗi đợt như thế chim mái có thể đẻ được số trứng lên đến 80 trứng, thế nhưng số trứng còn tùy thuộc vào kĩ thuật nuôi của chủ nữa và kể cả cách chăm sóc chúng.

+ Kĩ thuật để chim có thể đạt tỉ lệ nở cao nhất, các bạn nên dùng một ống nhiệt kế để bên dưới lườn trứng của con mái đang ấp, chỉ nên để thời gian là 15 phút thôi, sau đó cài đặt nhiệt độ của lò ấp bằng với nhiệt kế đã đo được.

+ Về thức ăn của chim trĩ chủ yếu là gạo, lúa, cám, thức ăn chế biến sẵn và có thể bổ sung thêm các loại rau xanh. Biện pháp cho ăn một cách hợp lí nhất là trong tháng đầu tiên và tháng thứ 2 là cám công nghiệp dành cho gà con. Thường xuyên kiểm tra chuồng trại nếu thấy chim trĩ ở gần bóng đèn tản ra hai bên thì chim bị nóng, cần phải kéo bóng đèn lên, nếu thời tiết lạnh quá thì hạ đèn xuống.

– Với cách tính cụ thể như sau: nếu bạn nuôi 100 con chim bố mẹ, và mục đích để bán giống. Gía chim trĩ được 1 tuổi là 35.000/con, chim được 1 tháng tuổi là 100.000/con, chim xanh bán kiểng là 1.2 triệu/cặp, chim đỏ là 1.5 triệu/cặp. Trừ tất cả các chi phí thì mỗi năm có thể thu về 200.000 triệu.

Chim chào mào nuôi làm giàu

– Chim chào mào là loài chim được ưa chuộng và nuôi rất nhiều, chim có giọng hót hay sống khỏe phù hợp với khí hậu nước ta. Chim chào mào trong tự nhiên đang bị thu hẹp môi trường sống vì vậy khả năng sinh sản giảm dần. Nhiều người nuôi tự cho chúng sinh sản tại nhà giúp duy trì nòi giống của chim chào mào.

– Chim chào mào có vẻ ngoài rất đặc trưng đó là mào đen rất nổi bật, má trắng, lưng màu nâu, bụng màu trắng, cái đuôi màu trắng có đầu dài. Con đực và cái bộ lông đều hệt như nhau trong khi với chim non là màu nhạt hơn hẳn. Chim chào mào trong tự nhiên thích ăn trái cây, một số loại côn trùng.

– Thời điểm sinh nở của Chào mào bắt đầu mùa xuân chủ yếu thời điểm tháng 1 và tháng 2. Đặc tính của chim chào mào là chung thủy, khi ghép đôi thì sống bên nhau gắn bó. Chào mào hay làm tổ ở cây có tán rộng, không cần rậm rạp, trung bình có độ cao từ 3m – 5m.

– Để chuẩn bị cho quá trình sinh sản của chim chào mào tại nhà bạn có thể chuẩn bị.

Chim bố mẹ: lựa chọn những con chim bố mẹ khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, có giọng hót hay.Nếu bạn có thời gian hãy chọn chim bố mẹ từ nhiều nơi để phối với nhau sẽ tốt hơn nhiều.

Vị trí đặt chuồng: đặt chuồng đúng hướng giúp chim khỏe. Nên đặt chuồng ở nơi yên tĩnh, thoáng mát, tránh gió lùa vào mùa đông và không nên để ánh nắng trực tiếp vào chuồng.

Chuồng nuôi: để giúp chim bố mẹ sinh sản tốt cần biết làm chuồng nuôi, kích thước vào khoảng cao 1,2m; rộng 1,5m, sâu 1,5m. Bên trong chuồng có thể trang trí thêm cây cảnh, non bộ để chìm cảm giác như đang sinh sống trong môi trường thiên nhiên. Khung chuồng nên làm bằng ống thép hoặc gỗ, nhớ phải quây lại bằng lưới mắt nhỏ.

Thức ăn và dinh dưỡng: thường nuôi chim chào mào sinh sản nên chọn thức ăn tươi như côn trùng, sâu bọ, trái cây…, bổ sung thêm các thức ăn tổng hợp.

Cách kiểm tra trứng nở: bạn sẽ thấy những động thái khác thường của chim bố, chim bố thường bay nhảy xung quanh tố như lo lắng điều gì đó. Khi đó bạn hãy kiểm tra thử trứng nở hay chưa?

– Hiện nay việc săn bắt chim chào mào nhiều để phục vụ việc nuôi chim cảnh nên số lượng chim ngoài tự nhiên còn rất ít. Một số kinh nghiệm nuôi chim cảnh sinh sản làm giàu làm kinh nghiệm quan trọng trước khi bạn tiến hành nuôi chim duy trì nòi giống.

Bài viêt về hướng dẫn cách nuôi chim cảnh làm giàu mà đặc biệt hai loài chim được nhắc đến trong bài này là chim trĩ và chim chào mào thì có thể giúp ích cho bạn phần nào về thao tác tìm kiếm và thu nhận thông tin một cách ngắn ngọn đơn giản lại hiệu quả nhất cho công việc nuôi chim mà bạn đang theo đuổi.

Kỹ Thuật Nuôi Dê Sinh Sản

Dê đang nuôi ở Quảng Trị hiện có 3 giống chính: Dê địa phương (dê cỏ), dê Bách thảo và dê Alpine.

Là dê lâu đời tại địa phương, có màu lông pha tạp không thuần nhất, đa số màu nâu hoặc đen loang trắng, tai nhỏ, không cụp. Dê đực và dê cái đều có râu và sừng. Dê cỏ nuôi chủ yếu để lấy thịt với đặc điểm:

Khả năng sinh trưởng chậm, tầm vóc nhỏ bé:

– Khối lượng trưởng thành: Con cái: 25 – 32 kg/con; Con đực: 35 – 37 kg/con.

– Tỷ lệ thịt xẻ đạt: 39 – 41%

Tuổi phối giống lần đầu là: 6 – 7 tháng tuổi đẻ 1,4 lứa/năm (2 năm 3 lứa) tỷ lệ đẻ 1 con /lứa là 70% ; 2 con/lứa là 25%; 3 con/lứa là 5% (1,3 con/lứa ).

Dê Bách Thảo là dê kiêm dụng sữa thịt. Màu lông tương đối đồng nhất là màu lông đen loang sọc trắng, tai to, cụp, không có râu cằm, phần lớn không có sừng.

Khối lượng trưởng thành: Dê cái: 40 – 45 kg/con; Dê đực: 75 – 80 kg/con; Sơ sinh: 2,6 – 2,8 kg/con. Tỷ lệ thịt xẻ đạt: 42 – 44 %.

Khả năng sinh sản tương đối tốt. Tuổi phối giống lần đầu: 7 – 8 tháng; Số con bình quân: 1,7 con/ lứa. Số lứa đẻ bình quân 1,8 lứa / năm.

Dê hiền lành, có thể nuôi nhốt hoàn toàn hoặc kết hợp nuôi thả ở các vùng ở Quảng Trị đều cho kết quả tốt.

Là giống dê sữa của Pháp được Trung tâm khuyến nông khuyến lâm Tỉnh nhập về năm 2002, nuôi tại Cam Lộ. Dê có màu lông chủ yếu là màu vàng, đôi khi đốm trắng. Khối lượng trưởng thành: con cái đạt 40 – 42 kg/con. Con đực: 50 – 55 kg/con.

II. PHƯƠNG PHÁP CẢI TẠO ĐÀN DÊ

Xuất phát từ những nhược điểm của dê cỏ nên ta dùng dê Bách Thảo để cải tạo, cải tiến năng suất, chất lượng dàn dê cỏ địa phương.

Phương pháp cải tạo là dùng đực giống dê Bách Thảo cho nhảy trực tiếp với dê cái địa phương tạo ra con lai F1 có năng suất, chất lượng cao hơn hẳn dê địa phương. Phương pháp này đơn giản, rẻ tiền, dễ làm và có thể áp dụng được tất cả mọi nơi kể cả vùng sâu vùng xa.

Dê lai F1 có đặc điểm:

– Khối lượng sơ sinh: cao hơn 20% so với dê cỏ.

– Khối lượng 30 ngày tuổi đạt: 9 – 11 kg/ con, cao hơn 2,5 – 3 kg/con so với dê cỏ cùng tuổi.

– Khối lượng 60 ngày tuổi đạt: 16 – 17 kg/con tăng hơn 40% so với dê cỏ.

III. KỸ THUẬT CHĂN NUÔI DÊ

– Chọn dê con: Dê con phải có khối lượng sơ sinh 1,8 – 2 kg/con (con cái), và 2,3 kg/con (con đực). Lúc cai sữa đạt khối lượng 6,5-7,5 kg/con trở lên thì chọn làm hậu bị. Các dê được chọn phải từ các lứa đẻ sinh đôi trở lên của các dê mẹ đẻ từ lứa thứ 2 đến lứa thứ 8. Bố mẹ chúng là dê đực ở độ tuổi 2 đến 5 năm.

– Chọn dê cái: Là con của dê mẹ cho nhiều sữa, dê con mau lớn, ngoại hình thanh mảnh; đầu nhỏ nhẹ; mình dài, phần sau phát triển hơn phần trước; da mỏng, lông mịn; bầu vú to, mềm mại, đều.

– Chọn dê đực giống: Dê đực khoẻ mạnh, hăng hái, không khuyết tật; đầu to, ngắn, trán rộng; thân hình cân đối, không quá béo, hoặc gầy. Phần thân sau chắc chắn, bắp nở đều, bốn chân chắc khoẻ, 2 hòn cà đều và cân đối. Dê đực phải là dê của con mẹ cho nhiều sữa, dê con tăng trọng nhanh, khả năng chống bệnh tốt. Dê đực 6 tháng tuổi không đạt 15 kg trở lên không sử dụng làm giống.

2. Phối giống: Tuổi bắt đầu phối giống của dê cái là 7 – 8 tháng tuổi, dê đực 5 – 6 tháng tuổi. Khi bắt đầu phối giống dê cái phải đạt khối lượng 17 – 18 kg, dê đực phải đạt khối lượng 15 – 16 kg.

– Tỷ lệ đực/cái thích hợp là: 1/20 – 1/25.

– Những dê cái có ngoại hình, thể chất và khối lượng đạt yêu cầu thì phải theo dõi sát các kỳ động dục để phối giống kịp thời.

– Thời điểm phối giống thích hợp là 24 giờ kể từ sau khi dê cái có biểu hiện động dục.

– Không cho giao phối đồng huyết và không cho dê đực non phối với dê cái già.

– Dê cái trên 7 năm tuổi và dê đực trên 8 năm tuổi cần được loại thải.

Dê là loại ăn tạp, nguồn thức ăn chính là cỏ và các loại lá cây. Dê có thể ăn các loại lá cây mà trâu, bò không ăn được. Nhưng dê không thích ăn các loại cỏ và lá cây bị ướt, nên khi chăn thường phải thả dê vào khoảng 9 – 10 giờ sáng.

Ngoài chăn thả dê ở bãi chăn thì nên cho dê ăn thêm cỏ ở chuồng 2 – 3 kg/con.

Có thể trồng một số cây họ đậu và một số giống cỏ làm thức ăn cho dê như:

+ Cỏ hoà thảo: Cỏ Voi, cỏ Lông Pa Ra

+ Cây họ đậu: Keo dậu, điền thanh…

+ Các cây khác: cây mía, cây mít, cây sung…

Thời gian qua Trung tâm Khuyến nông khuyến ngư tỉnh đã nhập về các loại cây, cỏ, dùng làm thức ăn cho dê rất tốt như: cây chè Khỗng Lồ, đậu Sơn Tây và cỏ Voi. Các loại cây này cho năng suất cao, dinh dưỡng cao, trồng để làm thức ăn bổ sung cho dê đều rất tốt.

– Thức ăn hỗn hợp: Gồm các loại cám gạo, ngô, bột sắn… tuỳ theo lứa tuổi, khả năng sinh sản và tiết sữa cho dê mà ăn từ 0,2 – 0,8 kg/con/ ngày.

– Có thể bổ sung một lượng muối ăn và khoáng đa vi lượng dưới dạng đã chế biến để dê sử dụng tuỳ thích.

– Tuyệt đối tránh thức ăn chua, hôi, mốc, ướt. Hàng ngày cho dê ăn no, đủ các chất dinh dưỡng. Nếu thiếu hụt khẩu phần, dê sinh trưởng kém, thành thục chậm, giảm thể trọng, giảm sản lượng sữa, sinh sản kém, dê gầy dễ bị sinh bệnh.

– Dê thích ăn ở độ cao do vậy cần treo máng thức ăn lên cao cách mặt đất 0,4-0,5 m, cây lá cho ăn thêm cũng nên treo cao để Dê dễ ăn.

Làm chuồng trại nơi cao ráo, thoát nước, ở cuối hướng gió đảm bảo đông ấm hè mát.

– Phải làm chuồng sàn, cách mặt đất 50 – 80 cm.

– Vật liệu làm chuồng đơn giản, bằng gỗ, tre, nứa, lá…

– Sàn chuồng làm bằng thanh tre, gỗ, nứa thẳng, nhẵn, bản rộng 2,5 cm; cách nhau 1,5 cm đủ lọt phân và tránh cho dê không bị lọt chân.

– Chuồng nên có ngăn riêng cho dê đực giống, dê hậu bị, dê chữa gần đẻ, dê mẹ và dê con dưới 3 tuần tuổi và các loại dê khác.

– Có sân chơi cao ráo, không đọng nước, định kỳ lấy phân ra khỏi chuồng và vệ sinh tẩy uế chuồng trại bằng vôi bột 1 tháng 1 lần.

– Diện tích chuồng nuôi: Phải bảo đảm:

+ Dê trên 6 tháng tuổi: 0,7 – 1 m2 /con

+ Dê dưới 6 tháng tuổi: 0,3 – 0,5 m2 /con.

5. Các biện pháp chăm sóc dê sinh sản:

– Dê chữa: 150 ngày (dao động trong vòng 146 – 157 ngày) trong thời gian chữa cần chăn thả dê gần chuồng, nơi bằng phẳng, tránh đuổi đánh đập. Tách xa dê đực giống để tránh nhảy dê chữa, dễ gây sẩy thai.

– Trước khi đẻ 5 – 10 ngày nhốt riêng dê chữa. Dê sắp đẻ, bầu vú căng sữa, dịch nhờn chảy ở âm hộ, sụp mông. Cho cỏ khô, sạch vào lót ổ và chuẩn bị đỡ đẻ cho dê.

– Sau khi dê đẻ cần lấy khăn mềm, sạch, lau khô lớp màng nhầy ở mồm, mủi để tránh ngạt thở cho dê con.

– Thắt cuống rốn bằng chỉ cách bụng 1cm rồi cắt ngoài chỗ thắt và sát trùng bằng cồn Iod. (I ốt) .

– Sau khi đẻ 30 phút cho dê bú sữa đầu ngay nhằm tăng cường sức khoẻ và sức đề kháng của dê con.

– Không cho dê mẹ ăn nhau thai, cho dê mẹ uống nước muối 0,5% hoặc nước đường 10%.

– Để dê con nằm ở ổ ấm, nuôi nhốt dê mẹ và dê con 3 – 4 ngày, cho ăn tại chuồng, sau đó chăn thả gần nhà.

– Từ ngày thứ 4 đến ngày 21. Nuôi dê con trong cũi (ô riêng) đảm bảo ấm áp, khô sạch, cho bú ngày 3 – 4 lần. Khi 10 ngày tuổi tập cho dê con ăn thức ăn dễ tiêu, cỏ non sạch và khô ráo.

– Không chăn thả dê con trước 21 ngày tuổi và dê mẹ sau khi đẻ 7 – 10 ngày

– Đến 21 – 30 ngày tuổi cho dê con chăn thả theo đàn.

– Dê con sau 3 tháng tuổi tách riêng dê đực, cái và phân đàn theo hướng sản xuất.

Chăm sóc nuôi dưỡng dê cái sinh sản

– Đối với dê cái nên cho phối giống lần đầu khi dê đạt tuổi và trọng lượng tối thiểu cần thiết như dê Bách Thảo thường phải 7-9 tháng tuổi khối lượng phải đạt 19-20kg. Trong thực tế sản xuất áp dụng bằng cách bỏ qua 2 lần dộng dục đầu tiên của dê cái sau đó mới phối giống. Đối với dê cái đang sinh sản, thường sau khi đẻ 1,5-2 tháng dê đã phục hồi sức khoẻ mới cho phối giống lại

– Tuyệt đối không cho dê đực giống phối với dê cái có quan hệ là anh chị em ruột hoặc là con cháu của dê đực giống đó.

– Chu kỳ động dục của dê là 19-21 ngày, động dục kéo dài 1-3 ngày, khi động dục âm hộ hơi sưng đỏ hồng, chảy dịch nhờn, kêu la bỏ ăn, nhảy lên lưng con khác, nếu đang tiết sữa thì giảm sữa đột ngột. Sau khi phát hiện được triệu chứng dê động dục bằng cách quan sát theo dõi hoặc sử dụng đực đeo bao dương vật phát hiện thì sau 18-36 giờ cho dê giao phối là thích hợp. Trong sản xuất thường khi phát hiện dê động dục ngày hôm nay thì sáng sớm hôm sau cho giao phối 2 lần vào buổi sáng và chiều là phù hợp.

– Phải có sổ theo dõi phối giống để ghi chép ngày phối, kết quả phối giống và dự định ngày dê đẻ để đỡ đẻ cho dê.

Sau khi phối giống theo dõi nếu đến chu kỳ động dục bình thường (21 -23 ngày) mà không thấy dê động dục trở lại là có thể dê đã thụ thai. Thời gian mang thai của dê trung bình là 150 ngày (biến động từ 145- 157 ngày) vì vậy phải chuẩn bị đỡ đẻ cho dê trước 140 ngày.

Khi dê có chửa, nhu cầu dinh dưỡng của dê tăng dần lên đặc biệt ở 2 tháng cuối cùng dê cái chịu kiếm ăn hơn, phàm ăn hơn bình thường, biểu hiện ở thể trạng bên ngoài là lông mượt và tăng cân. Cần đáp ứng đủ số lượng và chất lượng thức ăn để dê nuôi thai tốt và có nhiều sữa sau khi sinh.

Đối với dê đang cho sữa, thì tuổi thai càng lớn, lượng sữa của dê mẹ khai thác càng giảm để bào thai phát triển tốt và tránh được sản lượng sữa giảm ở các chu kỳ sau.

* Chú ý: Cho dê cạn sữa từ từ bằng cách giảm dần số lần vắt sữa như ngày 1 lần, rồi 2 ngày 1 lần, 3 ngày 1 lần và cắt hẳn..

Không chăn dê quá xa chuồng và tránh dồn đuổi, đánh đập dê, tuyệt đối không nhốt dê đực giống trong đàn cái đang chửa.

Đối với dê chửa lần đầu cần xoa bóp nhẹ bầu vú để kích thích tuyến sữa phát triển và tập cho dê quen dần với việc vắt sữa sau này.

Dự tính ngày dê đẻ để chuẩn bị trực, chủ động đỡ đẻ và chăm sóc dê con sơ sinh được chu đáo.

– Dê sắp đẻ nên nhốt riêng từng con ở chuồng đã được vệ sinh tiêu độc khô, sạch, kín ấm và yên tĩnh.

– Trước khi đẻ 5-10 ngày nên giảm bớt thức ăn tinh ở những dê cái có năng suất sữa cao để tránh viêm vú, sốt sữa.

– Có người trực dê đẻ, chuẩn bị cũi, lót ổ nằm cho dê con sau khi sinh và các loại dụng cụ như cồn iốt, giẻ lau, kéo, chỉ để cắt rốn cho dê sơ sinh.

– Dê sắp đẻ có những biểu hiện: Dê khó chịu, đi đái luôn, bầu vú và âm hộ sưng đỏ, bụng sa, bầu vú căng. ở âm hộ có dịch đặc chảy thành dòng và xuất hiện bọc nước ối là dê sắp đẻ. Khi nước ối vỡ ra là dê đẻ. Bình thường thai sẽ được đẩy ra từ từ theo nhịp rặn của dê mẹ. Thường dê đẻ từ 1 -4 giờ tuỳ theo số lượng thai và vị trí thai.

– Nếu dê con đang ra mà bị kẹt, khó đẻ, dê mẹ thường kêu la, cần hỗ trợ bằng cách đưa tay đã sát trùng vào đẩy thai theo chiều thuận, khi lôi thai ra cần cẩn thận, hai lay nắm phần thân phía ngoài kéo nhẹ ra theo nhịp rặn của dê mẹ.

Điều quan trọng trước khi can thiệp là xác định đúng vị trí ngôi thai hiện tại

– Khi dê con ra được ngoài, dê mẹ tự liếm con, song vẫn phải lấy khăn sạch, mềm, khô lau hết nhớt từ miệng, mũi, tai, mình, 4 chân của dê. Sau đó, vuốt sạch máu từ cuống rốn trở ra phía ngoài, dùng dây chỉ chắc thắt chặt cuống rốn cách bụng khoảng 3-4cm, dùng dao sắc hay kéo cắt cuống rốn phía ngoài 1-1,5 cm rồi sát trùng bằng cồn iốt 5% hoặc dung dịch ôxy già. Sau khi đẻ hết con (khoảng 30 phút đến 4 giờ) nhau ra, không để dê mẹ ăn nhau. Trường hợp đẻ khó hoặc sau đẻ 4 giờ mà nhau vẫn chưa ra thì mời Bác sĩ thú y can thiệp. Dê mẹ đẻ xong cho uống nước ấm có pha muối 0,5% hoặc nước đường 5- 10%. Hàng ngày cho dê mẹ ăn thức ăn thô, xanh non, thức ăn tinh chất lượng tốt theo khẩu phần xác định. Không cho dê mẹ ăn quá nhiều thức ăn tinh và củ quả để tránh dê bị chướng bụng đầy hơi.

– Sau đó, rửa sạch bầu vú và âm hộ, vệ sinh khô sạch nơi dê vừa đẻ. Trường hợp nếu dê mẹ sưng nầm sữa thì chườm nước nóng và vắt sữa cho khỏi tắc các tia sữa.

4. Chăm sóc nuôi dưỡng dê vắt sữa

Nuôi dưỡng tốt và chăm sóc chu đáo. Nuôi dưỡng tốt và chăm sóc chu đáo dê sữa sẽ cho năng suất cao.

a) Đảm bảo đủ tiêu chuẩn, khẩu phần của dê sữa:

Ưu tiên cho dê mẹ ăn thức ăn thô xanh non, ngon, chất lượng tốt, bổ sung thêm protein thô từ 15-17%, thức ăn tinh hỗn hợp, premix khoáng sinh tố và muối ăn. Lựa chọn các loại thức ăn mà dê ưa thích để có nhiều sữa.

b) Dê có năng suất sữa trên 2 lít/con/ngày (ở tháng thứ 1 và tháng thứ 2) cần cho ăn và vắt sữa 2-3 lần/ngày.

c) Cho uống nước sạch thoả mãn (từ 3-5 lít/con/ngày) yêu cầu nước sạch có thường xuyên ở các máng trong chuồng và ngoài sân chơi. Bổ sung thường xuyên premix khoáng cho dê 0,5kg/tháng/con trong suốt thời gian vắt sữa.

d) Tạo điều kiện cho dê vận động ở sân chơi hoặc bãi chăn khô ráo gần chuồng nuôi 3-5 giờ/ngày, kết hợp xoa chải, bắt ve rận.

e) Theo dõi sự thay đổi khối lượng của dê mẹ, 1-2 tháng đầu dê mẹ sẽ sụt trọng lượng từ 5-7% nhưng từ giữa tháng thứ 2 dê sẽ hồi phục dần và ổn định khối lượng. Nếu nuôi dưỡng không tốt, thiếu khoáng, hao hụt khối lượng dê mẹ lớn hồi phục chậm, sản lượng sữa sẽ giảm,dê không động dục trở lại, đôi khi sẽ bị bệnh bại liệt.

g) Dê cho sữa nhất là con cao sản thường dễ bị bệnh viêm vú, vì vậy hàng ngày khi vắt sữa phải quan sát theo dõi tình trạng con vật, bầu vú màu sắc mùi vị của sữa, nếu thấy khác thường cần can thiệp kịp thời bằng biện pháp chườm nước nóng, xoa bóp bằng nước muối ấm 10%, dán cao tan hoặc bằng các biện pháp thú y thông thường khác.

Kỹ Thuật Nuôi Chim Bồ Câu Sinh Sản Cho Năng Suất Cao

Mô hình nuôi chim bồ câu làm kinh tế hiện đang được nhiều bà con quan tâm. Ở một số tỉnh như Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Trị, Đắk Lắk… nhiều bà con đã mạnh dạn đầu tư nuôi chim bồ câu với quy mô lớn, mang lại thu nhập cao. Nhằm giúp bà con chăm sóc, phát triển đàn bồ câu hiệu quả, bài viết sau đây sẽ giới thiệu tới bà con kiến thức cơ bản về kỹ thuật nuôi chim bồ câu sinh sản cho năng suất cao.

1. Chọn giống chim bồ câu

Chim bồ câu có quy trình nuôi đơn giản, nhu cầu thị trường lớn. Thịt chim bồ câu có tác dụng bồi bổ cơ thể, đặc biệt tốt cho sức khỏe của người già, trẻ em, người bệnh và sản phụ… Trứng chim bồ câu cũng là loại thực phẩm giàu dinh dưỡng.

Con giống tốt là điều kiện đầu tiên để giúp việc chăn nuôi hiệu quả, thuận lợi. Bà con nên mua chim giống đã được ghép đôi, một ổ chim cần một trống và một mái. Khi chọn chim giống cần chú ý chọn chim khỏe mạnh, không bệnh tật, lông bụng dày mượt, đuôi nhọn, mỏ xẻ, lanh lợi… Con trống đầu to, có phản xạ gù mái, khoảng cách giữa hai xương chậu hẹp. Com mái đầu nhỏ và thanh hơn, khoảng cách giữa hai xương chậu rộng. Trung bình, một cặp chim bồ câu giống có giá khoảng 600.000 VNĐ/cặp, chim bồ câu ra ràng có giá 120.000/cặp.

Trong điều kiện nuôi thích hợp, chim mái có thể đẻ 12 – 14 lứa/năm, khoảng cách giữa 2 lứa khoảng 40 ngày. Do chim bồ câu là chim đơn phối nên khi nuôi sinh sản bà con nên nuôi riêng từng cặp. Mỗi cặp bồ câu sinh sản trong 5 năm, tuy nhiên sau 3 năm đẻ, khả năng sinh sản giảm, bà con cần loại bỏ và thay chim bố mẹ mới.

Để mua được chim giống tốt, bà con nên tìm mua tại các đơn vị, trại chăn nuôi có uy tín, quy mô lớn và giàu kinh nghiệm trong việc chăn nuôi chim bồ câu. Tại đó bà con cũng có thể được cung cấp những kiến thức cần thiết cho việc nuôi bồ câu để đạt được hiệu quả cao.

2. Chuồng nuôi chim bồ câu

Để chim phát triển khỏe mạnh, mau lớn, môi trường nuôi nhốt cần phải thoáng mát, có ánh sáng mặt trời, sạch sẽ, tránh gió lùa, tránh ồn ào và có ổ đẻ trứng. Nếu nuôi thả thì chuồng phải có thêm mái che mưa, nắng. Bà con có thể làm chuồng bằng phên tre, nứa hoặc gỗ, lưới kẽm… Chia chuồng thành các ô nhỏ với kích thước sâu 60 cm, rộng 50 cm và cao 40 cm cho mỗi cặp chim sinh sản (từ 6 tháng tuổi trở đi).

Trong mỗi chuồng đặt hai ổ: một ổ đẻ và ấp trứng đặt phía trên, một ổ nuôi con đặt ở dưới. Ổ đẻ thường có đường kính 20 – 25 cm, cao 7 – 8 cm, được làm bằng gỗ, nhựa. Bà con nên vệ sinh và thay rửa ổ thường xuyên cho bồ câu.

Máng đựng thức ăn cho một đôi chim bố mẹ có kích thước: Chiều dài 15 cm, rộng 5cm, sâu 5 -10cm. Nên đặt ở vị trí tránh chim ỉa vào, chim dễ mổ lấy thức ăn, hạn chế ẩm và rơi vãi thức ăn.

Máng đựng nước uống cho một đôi chim bố mẹ có đường kính 5 – 6 cm, cao 8 – 10 cm. Máng uống phải chứa nước sạch, vệ sinh thường xuyên, có thể làm bằng vỏ lon hay cốc nhựa.

Ngoài ra, bà con cần có máng đựng thức ăn bổ sung như chất khoáng, sỏi, muối ăn (kích thước tương tự như máng uống).

3. Dinh dưỡng và thức ăn nuôi chim

Các loại thức ăn: Thức ăn cho chim bồ câu là các loại hạt ngũ cốc như đỗ xanh, độ đen, đỗ tương (cần rang chín), ngô, thóc, gạo… và có thể bổ sung cám viên tổng hợp cho chim. Thức ăn cho chim phải đạt chất lượng tốt, không bị thối hỏng, nấm mốc.

Bà con có thể sử dụng Máy nghiền vỡ ngô hạt 3A2,2Kw để đập vỡ nhỏ ngô, giúp chim dễ mổ thức ăn và dễ tiêu hóa hơn. Hoặc dùng máy ép cám viên để tự sản xuất cám số lượng lớn cho chim tại nhà.

Ngoài ra cần bổ sung một lượng sỏi giúp chim dễ dàng tiêu hóa hơn, chọn sỏi có kích thước đường kính 0.3 – 0.4 mm, dài 0.5 – 0.8 mm, có thể trộn thêm muối ăn và khoáng Premix.

Cách phối trộn thức ăn:

+ Thức ăn chính: 25 – 30% đậu đỗ, 70 – 75% ngô và thóc gạo. Thức ăn luôn có sẵn trong máng.

+ Thức ăn bổ sung: 85% khoáng Premix, 5% NaCl, 10% sỏi. Để một lượng vừa phải thức ăn bổ sung, tránh tồn đọng thức ăn lâu ngày sẽ bị biến chất.

Chế độ ăn: Có thể cho chim ăn 2 – 3 lần/ngày. Nên cho ăn vào thời gian cố định trong ngày, thông thường lượng thức ăn cho chim bằng 1/10 trọng lượng cơ thể. Đối với chim sinh sản (6 tháng tuổi trở đi) bà con có thể tham khảo lượng thức ăn như sau:

+ Khi nuôi con: 125-130g thức ăn/đôi/ngày

+ Không nuôi con: 90-100g thức ăn/đôi/ngày

Nước uống: Cần đảm bảo máng nước của chuồng nuôi phải luôn đầy nước sạch và được thay hàng ngày. Thường xuyên cọ rửa máng uống. Có thể bổ sung vào trong nước Vitamin và kháng sinh để phòng bệnh khi cần thiết, trung bình mỗi chim bồ câu cần 50-90ml/ngày.

4. Cách nuôi dưỡng và chăm sóc chim bồ câu

Sau khi ghép đôi, quen với chuồng và ổ thì chim mái sẽ đẻ. bà con cần chuẩn bị ổ bằng cách dùng rơm khô, sạch, dài để lót. Bệnh một vòng rơm lót vừa khít đường kính của ổ. Nơi ấp tránh ồn ào, giảm tầm nhìn, âm thanh, ánh sáng để chim chuyên tâm ấp trứng.

Chim con nở sau 18 – 20 ngày ấp. Trong thời gian nuôi con (từ khi nở tới 28 ngày tuổi), bà con cần thay lót ổ thường xuyên (2 – 3 ngày/ lần hoặc 1 tuần/lần), đảm bảo ổ nuôi luôn sạch sẽ, hạn chế mầm bệnh phát triển.

Khi chim non được 7-10 ngày mới tiến hành cho ổ đẻ thứ hai vào. Sau khi tách mẹ, ổ đẻ tương ứng được bỏ ra rửa sạch, phơi khô để bố trí lứa đẻ tiếp theo. Sau khi được 28-30 ngày tuổi chúng ta tiến hành tách chim non khỏi mẹ.

Sau khi rời ổ, chim non chuyển sang một giai đoạn mới phải tự đi lại, tự ăn. Giai đoạn này chim còn yếu, khả năng đề kháng và khả năng tiêu hoá kém dễ sinh bệnh. Khi đó, bà con cần chú ý bổ sung vitamin và các chất khoáng vào nước để chống mềm xương, tăng khả năng tiêu hóa và phòng chống dịch bệnh.

*Nuôi vỗ béo chim lấy thịt:

Tiến hành tách mẹ lúc 20-21 ngày tuổi (khối lượng cơ thể đạt 350-400g/con) dùng nhồi vỗ béo với mật độ: 45-50 com/m2, không để không gian cho chim hoạt động nhiều, đảm bảo ngoài giờ ăn, uống thì thời gian ngủ là chính.

6. Phòng và trị bệnh cho chim bồ câu

Chim bồ câu là loài có sức đề kháng tốt nhưng nếu điều kiện nuôi nhốt không hợp lý như không gian hẹp, vệ sinh kém thì chim có khả năng mắc bệnh cao. Vì thế, để chim phát triển khỏe mạnh, bà con cần chú ý chuồng nuôi, cung cấp thức ăn, nước uống đầy đủ, sạch sẽ.

Để phòng tránh dịch bệnh cho bồ câu, bà con cần tiến hành tiêm vắc xin 3 lần/năm. Thường xuyên vệ sinh chuồng trại (khoảng 2 tháng/lần): Dọn phân, thay ổ đẻ, phun thuốc sát trùng chuồng, sửa chữa và thay mới các thiết bị hỏng.

Vệ sinh máng ăn, máng uống: Thường xuyên cọ rửa máng ăn và máng uống cho chim, tránh cho chim uống nước bẩn, ăn phải thức ăn đóng cặn lâu ngày. Lồng vận chuyển chim cũng phải được lau rửa, sát trùng nhằm tránh mầm bệnh lây lan.

Hạn chế cho chim lạ vào chuồng. Phòng tránh chuột, mèo, chó… tấn công chim. Tránh để phân chim vương vãi ra mọi nơi.

Một số bệnh thường gặp ở chim bồ câu như: Bệnh kẹt trứng, trứng vỏ mềm, bệnh cầu trùng, bệnh đậu mùa, bệnh herpes virus đường hô hấp,… Cần phải theo dõi kỹ nếu chim bị mắc các bệnh đó thì nên đến các cơ sở hỗ trợ chăn nuôi để được tư vấn loại thuốc phù hợp.

Nguồn: Tổng hợp

Mời quý vị và bà con theo dõi video Máy nghiền ngô vỡ mảnh 3A2,2Kw:

Bạn đang đọc nội dung bài viết Kỹ Thuật Nuôi Chim Trĩ Đỏ Sinh Sản Làm Giàu Cho Gia Đình trên website Lamdeppanasonic.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!